Cấu trúc đảo ngữ (inversion of subject and verbs) trong tiếng Anh là trường hợp trạng từ và trợ động từ được đưa lên đầu câu, đứng trước chủ từ nhằm nhấn mạnh vào hành động, tính chất của chủ từ.
Có 4 cách thành lập đảo ngữ trong tiếng Anh:
1. Negative Adverb > Verb > Subject
Negative Adverbs
never, neither, nor, nowhere, at no time, by no means, in no case, in no way, under no circumstances, on no account, in no occasion, not only, no sooner… than, seldom, rarely, hardly, scarcely, little
VD:
- Never have I heard such a sweet song. = I have never heard such a sweet song.
Chưa bao giờ tôi nghe một bài hát ngọt ngào như vậy. - Seldom is she absent from school. = She is seldom absent from school.
Hiếm khi cô ấy vắng mặt ở trường. - On no account should you buy that painting without having it appraised.
Bạn không nên mua bức tranh không được thẩm định đó.
Ghi chú:
Một số Adverb có thể sử dụng thay thế cho nhau:
-
-
- by no means = in no way = not at all
- in no case = under no condition = never
- on no account = under no circumstances = absolutely not
-
2. Adverbs Place > Intransitive Verb > Subject
VD:
- By his side sat his faithful dog.
Bên cạnh anh ta là chú chó trung thành của anh. - In the heart of Hanoi lies the “Sword Lake”.
Giữa lòng Hà Nội có Hồ Gươm. - In the front of the museum stands a memorial monument. (Intransitive Verb)
Ở phía trước của bảo tàng là một tượng đài tưởng niệm. - In front of the museum I found a gold ring. (Transitive Verb không đảo ngữ)
Ở phía trước của bảo tàng, tôi tìm thấy một chiếc nhẫn vàng.
3. Only > Adverb (Phrase, Clause) > Verb > Subject
VD:
- Only now are we beginning to realize how great a man he was.
Đến hiện tại chúng ta mới bắt đầu nhận ra anh ta là một người đàn ông tuyệt vời như thế nào. - Only them did they fulling understand what he had meant.
Chỉ có họ mới hiểu đầy đủ ý của anh ta. - Only with the full agreement of everyone can we hope to succeed. (Adverb Phrase)
Chỉ với sự nhất trí hoàn toàn của mọi người thì chúng ta mới có thể hy vọng thành công, - Only when all attempts at negotiation had failed, did the workers decide to go on strike. (Adverb Clause)
Chỉ khi tất cả nỗ lực thương lượng đều thất bại thì công nhân mới quyết định đình công.
4. So > Adjective / Adverb > Verb > Subject
VD:
- The noise was so deafening that I could hardly hear myself speak.
= So deafening was the noise that I could hardly hear myself speak.
Tiếng ồn chói tai đến mức tôi hầu như không thể nghe được tiếng của mình. - He was injured so seriously that he was taken to the hospital at once.
= So seriously was he injured that he was taken to the hospital at once.
Anh ta bị thương nặng tới nỗi được đưa tới bệnh viện ngay lập tức.
Ghi chú:
Cấu trúc đảo ngữ không bắt buộc sử dụng khi một câu đã bắt đầu bằng Adverb hay Adverb Phrase để nhấn mạnh. VD:
-
-
- My great news comes now.
- Now my great news comes.
- Now comes my great news! => nhấn mạnh
-
A Practical English Grammar for Vietnamese Learners
(Giáo sư Lê Tôn Hiến)
Bản dịch ví dụ: Chơn Linh
(Số lượt đọc: 374 lần, 1 lượt đọc hôm nay)