So sánh ba thứ tiếng trên một thông báo trước văn phòng một bác sĩ Pháp tại Việt Nam:
- Việt: Ở đây nói tiếng Pháp. (Active)
- Pháp: Ice on parle Francaise. (Active)
(Here they speak French) - Anh: French is spoken here. (Passive)
Qua thí dụ trên, ta thấy tiếng Anh khác tiếng Việt và tiếng Pháp ở hai điểm chính:
- Tiếng Anh dùng Passive Voice (Bị động) nhiều hơn tiếng Pháp và tiếng Việt.
- Subject là ý tưởng chính trong câu tiếng Anh. (“French” là Subject trong tiếng Anh trong khi là Object trong tiếng Pháp và tiếng Việt).
Câu Active và Passive khác nhau Subject. Tiếng Anh dùng Active hay Passive tùy theo Subject nào là ý tưởng chính trong câu.
I. Phân biệt Active và Passive Voice
- Câu dùng Active Voice khi Subject nhấn mạnh vào chủ thể (Doer) của hành động.
- Câu dùng Passive Voice khi Subject nhấn vào đối tượng (Receiver) của hành động.
Hãy xem qua các ví dụ sau để so sánh sự khác biệt giữa hai Subject:
- Active: The boy next door stole my watch. (Thằng bé nhà bên ăn trộm chiếc đồng hồ của tôi)
=> Người nói có ý mắng thằng bé.
Passive: My expensive watch was stolen by the boy next door. (Chiếc đồng hồ đắt tiền của tôi bị thằng bé nhà bên ăn trộm)
=> Người nói có ý tiếc của. - Active: The little girl can play with the snake quite safely. (Cô bé có chơi với con rắn khá an toàn)
=> Người nói có ý khen đứa bé.
Passive: This snake can be played with quite safely by the little girl. (Con rắn được cô bé chơi khá an toàn).
=> Người nói ngạc nhiên vì loại rắn. - Active: Robert repaired my television set perfectly well. (Robert đã sửa TV nhà tôi rất chuẩn không cần chỉnh)
=> Người nói có ý là bạn có thể nhờ Robert bất cứ khi nào nhà có gì hư hỏng cần sửa.
Passive: My television set was repaired perfectly well. (TV nhà tôi đã được sửa chuẩn không cần chỉnh)
=> Người nói có ý bảo người nghe có thể mở một chương trình bất kỳ để kiểm tra thử xem.
II. Thay đổi Subject trong câu Active và Passive
Hãy chú ý sự thay đổi của Subject trong những câu sau đây:
1. A: Smoke filled the room.
P: The room was filled with smoke.
A: Mud covers the path.
P: The path is covered with mud.
=> WITH được dùng thay thế BY khi vật chất/vật liệu (smoke, mud,…) không phải là chủ thể thực hiện hành động) được đề cập.
2. A: The company made this shirt by hand.
P: This shirt is made by hand. (adverb phrase of manner)
A: This company makes foods by machine.
B. Foods are made by machine (in this company).
=> By + Object không phải luôn luôn chỉ chủ thể thực hiện hành động, mà ở đây nó là một Adverb Phrase of Manner (cụm trạng từ chỉ cách thức).
3. A: He bought her a new car.
P: She was bought a new car (by him).
hoặc: A new car was bought for her (by him).
=> Khi một câu chứa 2 Object (her, a new car) là đối tượng tiếp nhận hành động, bất kỳ Object nào cũng có thể trở thành Subject của câu bị động.
4. A: The villagers made him go. (Infinitive without TO)
P: He was made to go by the villagers. (Infinitive with TO)
A: We saw the woman take the money.
P: The woman was seen to take the money.
=> Infinitive with TO phải được dùng sau MAKE, HAVE, LET, HELP và động từ nhận thức (SEE, HEAR, FEEL,…) trong câu bị động. Tuy nhiên, LET được dùng với Infinitive without TO:
A: They let us go.
P: We were let go.
5. A: Do this exercise now. (chủ thể: YOU)
P: Let this exercise be done now. (chủ thể: không được đề cập)
A: You must do this immediately.
P: This must be done immediately.
=> Sự thay đổi của chủ thể thực hiện hành động.
6. Passive infinitive: Your hair needs to be cut.
hoặc Gerund: Your hair needs cutting.
=> Sau những động từ NEED, WANT, REQUIRE, Gerund có thể được sử dụng thay thế cho Passive Infinitive. Tiếng Anh hiện đại thường sử dụng Gerund nhiều hơn.
Biên soạn dựa trên giáo trình
A Practical English Grammar for Vietnamese Learners
(Giáo sư Lê Tôn Hiến)
Dịch & chú giải: Chơn Linh